Triển khai thực hiện Thông tư số 89/2021/TT-BTC ngày 11/10/2021 của Bộ Tài chính
08/11/2021 13:27:39
A+|
A-|
In bài viết
Ngày 11 tháng 10 năm 2021, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 89/2021/TT-BTC quy định về quản lý, kiểm soát cam kết chi ngân sách nhà nước (NSNN) qua Kho bạc Nhà nước (KBNN).
Để tạo thuận lợi cho các đơn vị sử dụng ngân sách trên địa bàn tỉnh Hậu Giang, KBNN Hậu Giang thông báo một số điểm mới về quản lý, kiểm soát cam kết chi NSNN qua KBNN từ ngày 24 tháng 11 năm 2021 như sau:
1. Về phạm vi điều chỉnh:
Điều 1, Thông tư số 89/2021/TT-BTC thay đổi quy định việc quản lý, kiểm soát cam kết chi NSNN qua KBNN áp dụng đối với các khoản chi NSNN được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao dự toán NSNN, kế hoạch vốn hằng năm, cụ thể như sau:
a) Tất cả các khoản chi thường xuyên sử dụng kinh phí NSNN được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao dự toán NSNN hằng năm có hợp đồng mua bán hàng hóa, dịch vụ, xây lắp với giá trị từ 200 triệu đồng trở lên được thực hiện và thanh toán từ 02 năm ngân sách trở lên.
b) Tất cả các khoản chi đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao kế hoạch vốn hằng năm có hợp đồng mua bán hàng hóa, dịch vụ, xây lắp với giá trị từ 1.000 triệu đồng trở lên.
Khoản 2, Điều 3, Thông tư số 89/2021/TT-BTC định nghĩa Hợp đồng thực hiện và thanh toán từ 02 năm ngân sách trở lên là hợp đồng được ký kết giữa đơn vị sử dụng ngân sách với nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ, nhà thầu xây lắp trong đó thời gian thực hiện hợp đồng và kinh phí bố trí thanh toán cho hợp đồng đó từ 02 năm ngân sách trở lên.
Thông tư số 89/2021/TT-BTC bổ sung các trường hợp không áp dụng việc quản lý, kiểm soát cam kết chi:
a) Hợp đồng mà nhà cung cấp là các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị xã hội thực hiện, các đơn vị không có mã số thuế (hợp đồng tuyên truyền do đoàn thanh niên hay cơ quan báo chí thực hiện, các hợp đồng đảm bảo an toàn giao thông do thanh tra giao thông hay cơ quan công an thực hiện,...); Hợp đồng cung cấp dịch vụ tại nước ngoài (nếu có);
b) Các trường hợp giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công và đặt hàng cung cấp sản phẩm, dịch vụ công theo quy định tại Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng NSNN từ nguồn kinh phí chi thường xuyên.
2. Về nguyên tắc quản lý, kiểm soát cam kết chi qua KBNN
Khoản 1, Điều 4, Thông tư số 89/2021/TT-BTC bổ sung quy định:
Trường hợp có sự điều chỉnh tăng giá trị hợp đồng từ mức không phải thực hiện kiểm soát cam kết chi lên mức phải thực hiện kiểm soát cam kết chi thì đơn vị sử dụng ngân sách không phải làm thủ tục kiểm soát cam kết chi.
Đối với chi thường xuyên, trường hợp hợp đồng có giá trị từ 200 triệu đồng trở lên, có thời gian thực hiện trong 01 năm ngân sách, trong quá trình thực hiện, đơn vị điều chỉnh thời gian thực hiện hợp đồng từ 01 năm ngân sách lên 02 năm ngân sách thì đơn vị không phải làm thủ tục kiểm soát cam kết chi với KBNN.
3. Về thành phần, số lượng hồ sơ và cách thức thực hiện
Điều 5, Thông tư số 89/2021/TT-BTC sửa đổi như sau: đơn vị sử dụng ngân sách thực hiện theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày 20 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ quy định về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực KBNN (viết tắt là Nghị định số 11/2020/NĐ-CP).
4. Về thời hạn gửi và chấp thuận cam kết chi
Điều 7, Thông tư số 89/2021/TT-BTC sửa đổi thời hạn gửi cam kết chi của đơn vị sử dụng ngân sách và chấp thuận cam kết chi của KBNN như sau:
* Thời hạn gửi hồ sơ đề nghị cam kết chi NSNN, điều chỉnh cam kết chi NSNN của đơn vị sử dụng ngân sách đến KBNN nơi giao dịch được quy định đối với các trường hợp như sau:
a) Đối với hợp đồng ký kết giữa đơn vị sử dụng ngân sách với nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ, nhà thầu xây lắp: trong thời hạn tối đa 20 ngày làm việc kể từ ngày ký kết hợp đồng.
b) Đối với hợp đồng thực hiện và thanh toán từ 02 năm ngân sách trở lên, kể từ năm thứ 2 trở đi: trong thời hạn tối đa 20 ngày làm việc kể từ ngày đơn vị sử dụng ngân sách nhận được văn bản giao dự toán NSNN, kế hoạch vốn của cơ quan có thẩm quyền (thời hạn này được tính trên dấu công văn đến của đơn vị sử dụng ngân sách).
Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền phân bổ và giao dự toán NSNN, kế hoạch vốn trong tháng 12 năm trước: thời hạn gửi đề nghị cam kết chi tối đa 20 ngày làm việc, được tính từ ngày 01 tháng 01 năm sau.
c) Trường hợp dự toán, kế hoạch vốn trong năm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt được điều chỉnh dẫn đến phải thực hiện điều chỉnh cam kết chi: trong thời hạn tối đa 20 ngày làm việc kể từ ngày đơn vị sử dụng ngân sách nhận được văn bản giao dự toán điều chỉnh của cơ quan có thẩm quyền (thời hạn này được tính trên dấu công văn đến của đơn vị sử dụng ngân sách).
d) Trường hợp đơn vị điều chỉnh giá trị hợp đồng đã ký dẫn đến phải thực hiện điều chỉnh cam kết chi: trong thời hạn tối đa 20 ngày làm việc kể từ ngày ký hợp đồng điều chỉnh.
* Thời hạn chấp thuận cam kết chi của KBNN:
Trong phạm vi 01 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ đề nghị cam kết chi NSNN hoặc điều chỉnh cam kết chi NSNN của đơn vị sử dụng ngân sách, hồ sơ đảm bảo tính hợp lệ, hợp pháp và dự toán, kế hoạch vốn năm của đơn vị đã được nhập, phê duyệt trên hệ thống TABMIS, KBNN thực hiện kiểm tra các điều kiện để thực hiện cam kết chi cho đơn vị trên hệ thống TABMIS, đồng thời gửi trả 01 liên chứng từ đề nghị cam kết chi NSNN hoặc điều chỉnh cam kết chi NSNN đã được ký duyệt và chấp thuận trên hệ thống TABMIS, trong đó ghi số cam kết chi để thông báo cho đơn vị.
Trường hợp không đảm bảo điều kiện cam kết chi quy định tại Điều 6 Thông tư này, KBNN không chấp nhận cam kết chi, trong thời hạn 01 ngày làm việc, KBNN thông báo ý kiến từ chối cam kết chi NSNN hoặc điều chỉnh cam kết chi NSNN theo Mẫu số 01- Thông báo về việc từ chối ghi nhận hợp đồng/cam kết chi NSNN ban hành kèm theo Thông tư này cho đơn vị được biết.
5. Về Quy trình quản lý, kiểm soát cam kết chi đầu tư
Khoản 1, Điều 11, Thông tư số 89/2021/TT-BTC bổ sung trường hợp phát sinh tại đơn vị sử dụng ngân sách:
a) Trường hợp, hợp đồng được bảo đảm bằng nguồn NSNN và các nguồn khác không phải nguồn từ NSNN (như nguồn tiền gửi, nguồn đóng góp của các tổ chức, cá nhân,...): Đơn vị sử dụng ngân sách thực hiện quản lý hợp đồng và cam kết chi đối với phần giá trị hợp đồng được đảm bảo bằng nguồn NSNN ở mức phải thực hiện cam kết chi theo quy định tại Điều 1 Thông tư số 89/2021/TT-BTC.
b) Trường hợp hợp đồng có nhiều nhà cung cấp, đơn vị sử dụng NSNN phải có trách nhiệm xác định số vốn đầu tư trong năm bố trí cho hợp đồng đó chi tiết theo từng nhà cung cấp.
6. Về Điều chỉnh cam kết chi và hợp đồng
Khoản 1, Điều 12, Thông tư số 89/2021/TT-BTC sửa đổi các trường hợp thực hiện điều chỉnh cam kết chi như sau:
a) Điều chỉnh dự toán, kế hoạch vốn theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền dẫn đến phải điều chỉnh cam kết chi.
b) Điều chỉnh hợp đồng (điều chỉnh số tiền của hợp đồng, điều chỉnh các thông tin của hợp đồng) giữa đơn vị sử dụng ngân sách với nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ, xây lắp trong năm ngân sách.
c) Điều chỉnh các thông tin chi tiết về cam kết chi.
d) Các khoản cam kết chi không đủ điều kiện thanh toán theo quy định của Luật NSNN.
đ) Số dư dự toán dành để cam kết chi chưa sử dụng trong năm nhưng không được chuyển sang năm sau.
7. Về xử lý cuối năm:
Điều 13, Thông tư số 89/2021/TT-BTC sửa đổi quy trình xử lý cam kết chi cuối năm như sau:
1. Xử lý các khoản cam kết chi từ dự toán được giao trong năm.
Các khoản đã cam kết chi thuộc ngân sách năm nào chỉ được chi trong năm ngân sách đó, thời hạn thanh toán đối với các khoản đã cam kết chi phù hợp với thời hạn chi quy định đối với các khoản chi thường xuyên và chi đầu tư. Hết năm ngân sách, bao gồm cả thời gian chỉnh lý quyết toán theo quy định tại Khoản 2 Điều 64 Luật NSNN, số tiền cam kết chi chưa sử dụng hoặc sử dụng chưa hết phải bị hủy bỏ. Trường hợp dự toán NSNN được chuyển nguồn sang năm sau theo quy định, việc xử lý cuối năm đối với các khoản cam kết chi giao KBNN hướng dẫn KBNN tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện theo quy định của Luật NSNN và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn có liên quan.
2. Xử lý các khoản cam kết chi từ dự toán ứng trước.
Các khoản cam kết chi từ dự toán ứng trước được thanh toán theo quy định tại Khoản 8 Điều 1 Thông tư số 52/2018/TT-BTC ngày 24 tháng 5 năm 2018 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08/2016/TT-BTC ngày 18 tháng 01 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định về quản lý, thanh toán vốn đầu tư sử dụng nguồn vốn NSNN, Thông tư số 108/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08/2016/TT-BTC ngày 18 tháng 01 năm 2016 của Bộ Tài chính.
8. Về xử lý chuyển tiếp và điều khoản thi hành:
Đối với các hợp đồng đã ký có hiệu lực, đơn vị sử dụng ngân sách đã gửi hợp đồng và đề nghị cam kết chi NSNN đến KBNN trước ngày Thông tư này có hiệu lực thì tiếp tục thực hiện việc quản lý kiểm soát cam kết chi theo quy định tại Thông tư số 113/2008/TT-BTC ngày 27 tháng 11 năm 2008 và Thông tư số 40/2016/TT-BTC ngày 01 tháng 3 năm 2016 của Bộ Tài chính
Thông tư số 89/2021/TT-BTC có hiệu lực kể từ ngày 24 tháng 11 năm 2021. Thông tư này thay thế Thông tư số 113/2008/TT-BTC ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Bộ Tài chính và Thông tư số 40/2016/TT-BTC ngày 01 tháng 3 năm 2016 của Bộ Tài chính.
Trên đây là nội dung triển khai một số điểm mới trong công tác quản lý, kiểm soát cam kết chi NSNN qua KBNN theo Thông tư số 89/2021/TT-BTC ngày 11 tháng 10 năm 2021 của Bộ Tài chính. Đề nghị các đơn vị sử dụng ngân sách phối hợp thực hiện.
(Thông tư số 89/2021/TT-BTC ngày 11 tháng 10 năm 2021 và các mẫu biểu đính kèm được đăng trên chuyên mục KBNN Hậu Giang tại Cổng thông tin điện tử KBNN Hậu Giang, mục Văn bản QPPL).
File đính kèm